Sampler: Open Mouth poetry — Lý Đợi

Translated by Nguyễn Tiến Văn

“[A]t the gate of the palace of leadership where I worked, a beggar was always in sight. […] Then, in close watch, I recognized that the figure I had thought to be a beggar was really a painted wooden stand with a carved statue of my own half-length – cunning, rosy, and of course with a brain rotten by vermin.” Above: Presidential Palace, Hà Nội. Photo by Lars Curfs, via Wikimedia Commons.

Note: These poems were originally self-published in the bilingual book of poetry Khi Kẻ Thù Ta Buồn Ngủ/When Our Enemy Falls Asleep (Giấy Vụn/Scrap Paper Press, 2010), by Lý Đợi, with English translation by Nguyễn Tiến Văn. The works appear in Jacket2 with the agreement of the author, Lý Đợi. 

 

Họ đã gọi tôi đến Nước Thơ
                                                Tặng những “công dân thơ” của “nước thơ”

Một đêm — khuya
một ngày — trưa
họ đã còng tay tôi
đến Nước Thơ
để làm gì: tiếp tay giết những nhà thơ, những nghệ sĩ khác.

Họ nói,
“Đến nhanh lên!
Nếu không,
sẽ hết súng đạn, vì những người xung phong rất nhiều.”
Khi tôi được lôi đến, mọi việc đã trễ.



Một đêm — khuya khác
một ngày — trưa lạ
họ đã gọi tôi
đến Nước Thơ
để làm gì: để nhận tiền in thơ và kế hoạch vinh danh trên các báo.

Họ nói,
“Đến nhanh lên!
Nếu không,
sẽ không còn ngân quỹ, vì có rất nhiều hội viên đang chầu chực.”
Tôi không đến, vì mình đâu có giết ai.



Một đêm — khuya kia
một ngày — trưa nọ
họ đã dụ tôi
đến Nước Thơ
để làm gì: minh chứng rằng đây là xứ có tự do, dân chủ và nhân quyền.

Họ nói,
“Đến nhanh lên!
Nếu không,
sẽ hết cơ hội, vì bọn quốc tế đã biết hết sự thật.”
Lúc đó tôi đang bị cưỡng chế để lục soát phòng trọ một cách vô cớ.



Nay có Nghị quyết chỉ đạo: dù có ở vỉa hè và bốc cứt sống qua ngày
bọn mày phải tin rằng mình đang ở Nước Thơ
phải biết rằng bọn mày đang là nhà thơ
hoặc rất dễ có nguy cơ trở thành nhà thơ …

Hết đường chối, ngay cả khi im lặng:
Tôi chào những người lưu trú ở Nước Thơ,
bởi đó là xứ sở của những kẻ cô đơn, nghèo nàn và kỳ quặc
những kẻ đa đoan, trọc phú và vô nhân tính …

Muốn đến Nước Thơ của chúng tôi ư?
Rủi thay,
nếu bạn mang quốc tịch khác
thì không thể nào nhập cảnh
trừ khi —
bạn thật sự là một nhà thơ
hay ít ra, bị quy chụp, bị vu cáo, bị cưỡng bức, bị chỉ định … là nhà thơ.

Ở xứ Thơ, mọi thứ đều Rất Thơ.

-----
Nguồn.


They Called Me to the Nation of Poetry
                                                To the ‘poetry citizens’ of the nation of poetry

One deep night
one noon day
they handcuffed me
to the Nation on of Poetry
What for: to help kill other poets and artists

They said
‘Hurry up!
Otherwise,
guns and animo are in short supply.
because there are plenty of volunteers’
When I was pulled in, all was late.

Another deep night
another strange noonday
they called me
to the Nation of Poetry
what for: to receive money to print poems and the plan of praise on newspapers

They said
‘Hurry up!
Otherwise
the fund is in short supply,
because many members are begging’
I did not come, because I had not killed anybody.



Another deep night
another noonday
They tempted me
to the Nation of Poetry
What for: to demonstrate that this is a country with freedom democracy, and human
                                                                        rights
they said,
‘Hurry up!
Otherwise
the opportunity is lost,
because foreign countries have known the whole truth’
At that time I was coerced into a gratuitous room search.



Now there is a directive Decree: whether living on the curbs or living on and off by
                                                                   shit-picking
You must believe that you are living in a Nation of Poetry
must know that you are poets
Or very susceptible to the danger of becoming poets …

No way of denial, even in silence:
I greet the inhabitant
of the Nation of Poetry,
because it is the country of
the lonely, the poor, and the eccentric
the busty people, the dirty rich, and the inhuman …

Do you want to arrive at our Nation of Poetry?
Unfortunately
If you bear another nationality
You could not get a visa of entry
except —
you are truly a poet
or at least, are blamed, calumniated, forced, designated … as a poet.
In the Nation of Poetry, all is a Very Poetical.

-----
Source: Vietnamese translation of the poem “They Called Me To The Country of Poetry” by Fide Erken.

 

Người ăn xin ở Hà Nội
                                Để nhớ gợi ý của Max Jacob (1876–1944).

Hồi tôi sống ở Hà Nội, nơi cửa ra vào dinh lãnh đạo mà tôi làm việc lúc nào cũng có một tay ăn xin được tôi ném cho mấy đồng tiền trước khi lên xe có cửa kính đen và cận vệ. Một ngày nọ, lấy làm lạ là không bao giờ nghe được những lời cám ơn, tôi nhìn kỹ tay ăn xin. Thế mà, khi tôi nhìn, tôi nhận ra cái tôi cứ ngỡ là một tay ăn xin, chỉ là một bục gỗ sơn cẩn thận và trên ấy là một tượng bán thân tạc hình tôi – trông gian xảo, hồng hào và đương nhiên, não bị mối ăn đến mục thủng.

-----
Nguồn: Xem thêm ‘La mendiante de Naples’ của Max Jacob, Le cornet à dés (Paris: Gallimard, 1945), bản dịch Hoàng Ngọc Biên.


The beggar in Hà Nội
                                In memory of a suggestion by Max Jacob (1876-1944). 

While I was living in Hà Nội, at the gate of the palace of leadership where I worked, a beggar was always in sight. I used to throw several pieces of money at him before getting on an automobile with dark glasses and body guards. One day, being surprised at the everlasting lack of thanks, I took an inquisitive look at him. Then, in close watch, I recognized that the figure I had thought to be a beggar was really a painted wooden stand with a carved statue of my own half-length — cunning, rosy, and of course with a brain rotten by vermin.

------
Source: “La mendiante de Naples” [The Beggarwoman of Napoli] by Max Jacob, in Le Cornet à dés, Paris: Gallimard, 1945. Vietnamese translation by Hoàng Ngọc Biên.

 

Những gì không đến từ Việt Nam
                                +với Marek Hlasko, và các môn đệ 

Những gì [xấu] không đến từ Ba Lan …
Thì đến từ Việt Nam … thế đấy.

Những gì [xấu] không đến từ Đông Âu
Thì đến từ Việt Nam … thế đấy.

Những gì [xấu] không đến từ Xã hội chủ nghĩa
Thì đến từ Việt Nam … thế đấy.



Những gì [tốt] không đến từ Ba Lan
Thì cũng không đến từ Việt Nam … thế đấy.

Những gì [tốt] không đến từ Đông Âu
Thì cũng không đến từ Việt Nam … thế đấy.

Những gì [tốt] không đến từ Xã hội chủ nghĩa
Thì cũng không đến từ Việt Nam … thế đấy.



Và đây, một tờ giấy Chứng nhận rằng:
Hoặc tất cả chúng ta được quyền tự phanh thây
hoặc tự ăn cứt, hoặc tự tủi nhục, hoặc tự tự tử … đều được
Thế đấy … một tờ giấy đỏ đến từ Việt Nam.


Those things not coming from Việtnam …
                                +with Marek Hlasko, and students

Those [bad] things not coming from Poland …
Then they came from Việt Nam … that is the case.

Those [bad] things not coming from Eastern Europe
Then they came from Việt Nam … that is the case.

Those [bad] things not coming from Socialism
Then they came from Việt Nam … that is the case.



Those [good] things not coming from Poland …
Then they did not come from Việt Nam … that is the case.

Those [good] things not coming from Eastern Europe …
Then they did not come from Việt Nam … that is the case.

Those [good] things not coming from Socialism …
Then they did not come from Việt Nam … that is the case.



And here, a paper certifying that:
Either we all have the right to self-disembowelment
Or to eat one’s shit, or to self-debasement, or to suicide … all are allowed

That is the case … a red paper coming from Việt Nam.